Artwork

Nội dung được cung cấp bởi Poem Nguyen. Tất cả nội dung podcast bao gồm các tập, đồ họa và mô tả podcast đều được Poem Nguyen hoặc đối tác nền tảng podcast của họ tải lên và cung cấp trực tiếp. Nếu bạn cho rằng ai đó đang sử dụng tác phẩm có bản quyền của bạn mà không có sự cho phép của bạn, bạn có thể làm theo quy trình được nêu ở đây https://vi.player.fm/legal.
Player FM - Ứng dụng Podcast
Chuyển sang chế độ ngoại tuyến với ứng dụng Player FM !

140_Truyện Kiều | Thúc Sinh từ biệt Thúy Kiều_Hồi XIV (Câu 1467-1606) | Nguyễn Du.

15:44
 
Chia sẻ
 

Manage episode 396877886 series 3282302
Nội dung được cung cấp bởi Poem Nguyen. Tất cả nội dung podcast bao gồm các tập, đồ họa và mô tả podcast đều được Poem Nguyen hoặc đối tác nền tảng podcast của họ tải lên và cung cấp trực tiếp. Nếu bạn cho rằng ai đó đang sử dụng tác phẩm có bản quyền của bạn mà không có sự cho phép của bạn, bạn có thể làm theo quy trình được nêu ở đây https://vi.player.fm/legal.

"...Người lên ngựa, kẻ chia bào.
Rừng phong, thu đã nhuốmmàu quan san..."

Chú thích:

1. Cổ xuý: Cổ là những nhạc khí dùng để đánh như chiêng, trống. Xuý là những nhạc khí để thổi, như kèn sáo. 2. Trướng đào: Màn hoa đào, đây tức là buồng cưới. 3. Huệ lan: Hoa huệ, hoa lan, ngụ ý nói cảnh sum họp. 4. Mảng: Tiếng cổ có ý nói mải mê về một việc gì mà quên đi, ở đây là nghĩa này. 5. Đào đà phai thắm, sen vừa nảy xanh: Ý nói hết mùa xuân và bắt đầu sang mùa 6. Đổi thay nhạn yến. Chim én (mùa xuân) chim nhạn (mùa thu), đổi thay nhau, ý nói từ mùa nọ sang mùa kia. Ở đây ý nói thời gian trôi thấm thoắt gần được một năm. 7. Tao khang: Bã rượu cám. Người vợ cùng ăn bã, ăn cám với mình, tức là người vợ cả lấy từ lúc còn hàn vi. Vua Quang Vũ nhà Hán muốn đem người chị gái mới goá là công chúa Hồ Dương gả cho Tống Hoằng, nhưng Hoằng đã có vợ. Vua hỏi ý Hoằng, Hoằng thưa: “Tao khang chi thê, bất hạ đường”, nghĩa là người vợ lấy trong lúc ăn tấm, ăn cám, không thể để xuống dưới nhà, ý nói không thể khinh rẻ, phụ bạc. Vua biết ý vậy, liền thôi. 8. Phi thường: Khác với người thường, ý nói người sâu sắc, hiểm độc. 9. Hồi trang: Về quê. 10. Ninh gia: Về thăm nhà. 11. Quan hà: Quan cửa ải, hà là sông. Chén quan hà: chén rượu tiễn biệt. 12. Xuân đình: ơi xum họp, vui vẻ. 13. Cao đình: Cổ thi: “Cao đình tương biệt xứ” (Chỗ biệt nhau ở Cao đình), có nghĩa là chia xa. 14. Sông Tần: Sông ở đất Tần Xuyên, mạn tỉnh Cam Túc. Theo Tản Đà thì sông Tần là sông Tần Hoài, thuộc tỉnh Giang Tô, quê Thúc Sinh (Vô Tích). 15. Dương Quan: Tên một cửa ải ở biên giới tỉnh Thiểm Tây, mạn tây bắc Trung Quốc. 16. Yếm thắm trôn kim: Có thể hiểu là ý Kiều cho rằng việc hai người lấy nhau là việc không thể dấu kín được. 17. Bưng mắt bắt chim: Bưng mắt lại thì không thể nào bắt được chim. Ý nói không thể nào che giấu nổi việc có vợ lẽ. 18. Đèo bòng: Có nghĩa là vương vít tình duyên. 19. Nói sòng: Tức nói thẳng, nói trắng ra, không quanh co giấu giếm. 20. Bào: Áo. Thường thường trong khi ly biệt người ta hay nắm lấy áo nhau, tỏ tình quyến luyến. Chia bào là buông áo. 21. Dặm hồng: Dặm đường đi giữa bụi hồng. Chinh là đi đường xa, an là yên ngựa. Người ta thường dùng hai chữ chinh an để chỉ việc đi đường xa. 22. Chinh an: Đọc khác của “chinh yên” 征鞍, tức yên ngựa của người đi xa. 23. Buồng trong: Chỉ vào người vợ. Y nói bây giờ hãy nói đến người vợ Thúc Sinh làm chủ gia đình ở quê nhà. 24. Lại bộ: Bộ lại, tức là quan trọng nhất trong sáu bộ của triều đình phong kiến. 25. Duyên Đằng: Cổ thi: “Thì lai phong tống Đằng vương các” (Thời vận đến, gió đưa lại gác Đằng Vương). Ý nói gặp cơ hội may mắn. 26. Ràng buộc: Có nghĩa là thắt buộc, cho người khác vào khuôn, vào phép của mình. 27. Vườn mới thêm hoa: Ý nói Thúc Sinh có thêm vợ lẽ. 28. Nền: Nền nếp của người trên, tư thế của mình là người bề trên. 29. Cho người thăm ván, bán thuyền, biết tay: Tục ngữ: “Chưa thăm ván đã bán thuyền”. Ý chỉ Thúc Sinh là người mới nới cũ. 30. Lầu hồng: Do chữ hồng lâu, dùng để chỉ chỗ ở của hạng phụ nữ giàu sang. 31. Tẩy trần: Rửa bụi. Tục xưa, khi có người đi xa về thì đặt tiệc “tẩy trần”, ý nói rửa sạch bụi bặm trong lúc đi đường. 32. Thuần hức: Thuần là một thứ rau, hức là một thứ cá. Trương Hàn đời nhà Tấn, đang lúc làm quan ở xa, thấy cơn gió thu, sực nhớ đến canh rau thuần và chả cá hức ở quê nhà, bèn bỏ quan mà về. Vì thế, người ta thường dùng hai chữ thuần hức để chỉ thú vui chơi nơi quê nhà. 33. Giếng vàng đã rụng một vài lá ngô: Cổ thi: “Ngô đồng nhất diệp lạc, Thiên hạ cộng tri thu” (Chỉ một lá ngô đồng rụng, Ai cũng biết là thu sang). Ý nói Thúc Sinh ở quê nhà vừa bén mùi rau cá thì trời đã bắt đầu sang thu. 34. Quan tái: Cũng như quan ải, chỉ nơi núi non bờ cõi. 35. Mây bạc: Do chữ bạch vân mà ra. Định Nhân Kiệt đời Đường đi làm quan xa, thường chỉ đám mây trên núi Thái Hàng mà nói: “Nhà cha mẹ ta ở đấy”. ý nói Thúc Sinh có cha ở xa. 36. Xe hương: Do chữ hương xa, chỉ xe của phụ nữ. 37. Quy ninh: Là về hỏi thăm sức khoẻ của cha mẹ.

  continue reading

150 tập

Artwork
iconChia sẻ
 
Manage episode 396877886 series 3282302
Nội dung được cung cấp bởi Poem Nguyen. Tất cả nội dung podcast bao gồm các tập, đồ họa và mô tả podcast đều được Poem Nguyen hoặc đối tác nền tảng podcast của họ tải lên và cung cấp trực tiếp. Nếu bạn cho rằng ai đó đang sử dụng tác phẩm có bản quyền của bạn mà không có sự cho phép của bạn, bạn có thể làm theo quy trình được nêu ở đây https://vi.player.fm/legal.

"...Người lên ngựa, kẻ chia bào.
Rừng phong, thu đã nhuốmmàu quan san..."

Chú thích:

1. Cổ xuý: Cổ là những nhạc khí dùng để đánh như chiêng, trống. Xuý là những nhạc khí để thổi, như kèn sáo. 2. Trướng đào: Màn hoa đào, đây tức là buồng cưới. 3. Huệ lan: Hoa huệ, hoa lan, ngụ ý nói cảnh sum họp. 4. Mảng: Tiếng cổ có ý nói mải mê về một việc gì mà quên đi, ở đây là nghĩa này. 5. Đào đà phai thắm, sen vừa nảy xanh: Ý nói hết mùa xuân và bắt đầu sang mùa 6. Đổi thay nhạn yến. Chim én (mùa xuân) chim nhạn (mùa thu), đổi thay nhau, ý nói từ mùa nọ sang mùa kia. Ở đây ý nói thời gian trôi thấm thoắt gần được một năm. 7. Tao khang: Bã rượu cám. Người vợ cùng ăn bã, ăn cám với mình, tức là người vợ cả lấy từ lúc còn hàn vi. Vua Quang Vũ nhà Hán muốn đem người chị gái mới goá là công chúa Hồ Dương gả cho Tống Hoằng, nhưng Hoằng đã có vợ. Vua hỏi ý Hoằng, Hoằng thưa: “Tao khang chi thê, bất hạ đường”, nghĩa là người vợ lấy trong lúc ăn tấm, ăn cám, không thể để xuống dưới nhà, ý nói không thể khinh rẻ, phụ bạc. Vua biết ý vậy, liền thôi. 8. Phi thường: Khác với người thường, ý nói người sâu sắc, hiểm độc. 9. Hồi trang: Về quê. 10. Ninh gia: Về thăm nhà. 11. Quan hà: Quan cửa ải, hà là sông. Chén quan hà: chén rượu tiễn biệt. 12. Xuân đình: ơi xum họp, vui vẻ. 13. Cao đình: Cổ thi: “Cao đình tương biệt xứ” (Chỗ biệt nhau ở Cao đình), có nghĩa là chia xa. 14. Sông Tần: Sông ở đất Tần Xuyên, mạn tỉnh Cam Túc. Theo Tản Đà thì sông Tần là sông Tần Hoài, thuộc tỉnh Giang Tô, quê Thúc Sinh (Vô Tích). 15. Dương Quan: Tên một cửa ải ở biên giới tỉnh Thiểm Tây, mạn tây bắc Trung Quốc. 16. Yếm thắm trôn kim: Có thể hiểu là ý Kiều cho rằng việc hai người lấy nhau là việc không thể dấu kín được. 17. Bưng mắt bắt chim: Bưng mắt lại thì không thể nào bắt được chim. Ý nói không thể nào che giấu nổi việc có vợ lẽ. 18. Đèo bòng: Có nghĩa là vương vít tình duyên. 19. Nói sòng: Tức nói thẳng, nói trắng ra, không quanh co giấu giếm. 20. Bào: Áo. Thường thường trong khi ly biệt người ta hay nắm lấy áo nhau, tỏ tình quyến luyến. Chia bào là buông áo. 21. Dặm hồng: Dặm đường đi giữa bụi hồng. Chinh là đi đường xa, an là yên ngựa. Người ta thường dùng hai chữ chinh an để chỉ việc đi đường xa. 22. Chinh an: Đọc khác của “chinh yên” 征鞍, tức yên ngựa của người đi xa. 23. Buồng trong: Chỉ vào người vợ. Y nói bây giờ hãy nói đến người vợ Thúc Sinh làm chủ gia đình ở quê nhà. 24. Lại bộ: Bộ lại, tức là quan trọng nhất trong sáu bộ của triều đình phong kiến. 25. Duyên Đằng: Cổ thi: “Thì lai phong tống Đằng vương các” (Thời vận đến, gió đưa lại gác Đằng Vương). Ý nói gặp cơ hội may mắn. 26. Ràng buộc: Có nghĩa là thắt buộc, cho người khác vào khuôn, vào phép của mình. 27. Vườn mới thêm hoa: Ý nói Thúc Sinh có thêm vợ lẽ. 28. Nền: Nền nếp của người trên, tư thế của mình là người bề trên. 29. Cho người thăm ván, bán thuyền, biết tay: Tục ngữ: “Chưa thăm ván đã bán thuyền”. Ý chỉ Thúc Sinh là người mới nới cũ. 30. Lầu hồng: Do chữ hồng lâu, dùng để chỉ chỗ ở của hạng phụ nữ giàu sang. 31. Tẩy trần: Rửa bụi. Tục xưa, khi có người đi xa về thì đặt tiệc “tẩy trần”, ý nói rửa sạch bụi bặm trong lúc đi đường. 32. Thuần hức: Thuần là một thứ rau, hức là một thứ cá. Trương Hàn đời nhà Tấn, đang lúc làm quan ở xa, thấy cơn gió thu, sực nhớ đến canh rau thuần và chả cá hức ở quê nhà, bèn bỏ quan mà về. Vì thế, người ta thường dùng hai chữ thuần hức để chỉ thú vui chơi nơi quê nhà. 33. Giếng vàng đã rụng một vài lá ngô: Cổ thi: “Ngô đồng nhất diệp lạc, Thiên hạ cộng tri thu” (Chỉ một lá ngô đồng rụng, Ai cũng biết là thu sang). Ý nói Thúc Sinh ở quê nhà vừa bén mùi rau cá thì trời đã bắt đầu sang thu. 34. Quan tái: Cũng như quan ải, chỉ nơi núi non bờ cõi. 35. Mây bạc: Do chữ bạch vân mà ra. Định Nhân Kiệt đời Đường đi làm quan xa, thường chỉ đám mây trên núi Thái Hàng mà nói: “Nhà cha mẹ ta ở đấy”. ý nói Thúc Sinh có cha ở xa. 36. Xe hương: Do chữ hương xa, chỉ xe của phụ nữ. 37. Quy ninh: Là về hỏi thăm sức khoẻ của cha mẹ.

  continue reading

150 tập

Tất cả các tập

×
 
Loading …

Chào mừng bạn đến với Player FM!

Player FM đang quét trang web để tìm các podcast chất lượng cao cho bạn thưởng thức ngay bây giờ. Đây là ứng dụng podcast tốt nhất và hoạt động trên Android, iPhone và web. Đăng ký để đồng bộ các theo dõi trên tất cả thiết bị.

 

Hướng dẫn sử dụng nhanh