Phân tích Việt Bắc khổ 5
Manage episode 419212705 series 3508557
Tham khảo nội dung sau đây, Onthidgnl sẽ chia sẻ đề bài, dàn ý chi tiết và văn mẫu Phân tích khổ 5 bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu để các em có tư liệu và ôn thi thật tốt nhé.
Đề bài tham khảo
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi
Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa,chăn sui đắp cùng.
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô
Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa”.
(Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2023, tr.111)
Cảm nhận của anh/ chị về nỗi nhớ của người ra đi với thiên nhiên, con người Việt Bắc, với cuộc sống sinh hoạt thời kháng chiến trong đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét cái tôi trữ tình thể hiện qua đoạn thơ.
DÀN Ý CHI TIẾT: Phân tích bài thơ Việt Bắc
* Giới thiệu khái quát về tác giả Tố Hữu, tác phẩm và đoạn trích.
* Cảm nhận đoạn thơ
- Hai câu đầu: lời khẳng định tình cảm của người ra đi
+ Lời khẳng định ta đi ta nhớ những ngày là lời đáp chân thành, trực tiếp cho câu hỏi của người ở lại.
+ Cặp đại từ mình- ta được sử dụng kết hợp với các từ chỉ vị trí liền kể đây- đó khẳng định tình cảm gắn bó khăng khít giữa người kháng chiến và người Việt Bắc.
+ Cách nói ẩn dụ đắng cay ngọt bùi gợi ra tất cả những khó khăn, gia khổ cùng niềm vui, niềm hạnh phúc mà người kháng chiến cùng người Việt Bắc đã cùng chia sẻ
- Hai câu tiếp gợi tả chân thực đời sống kháng chiến
+ Hình ảnh củ sắn lùi, bát cơm sẻ nửa, chăn sui gợi tả chân thực những khó khăn, thiếu thốn của cuộc sống kháng chiến
+ Từ thương nhau mở đầu câu thơ kết hợp với cách dùng từ cùng nghĩa chia, sẻ, cùng diễn tả được mối tình cảm chia ngọt sẻ bùi giữa nhân dân Việt Bắc và cán bộ cách mạng.
- Hai câu tiếp theo gợi ra hình ảnh người mẹ Việt Bắc
+ Câu thơ miêu tả một hình ảnh cụ thể, quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày của người dân Việt Bắc: những người mẹ địu con cùng đi làm rẫy, làm nương.
+ Hai thanh trắc liên tiếp trong cụm từ nắng cháy cùng hàm nghĩa ấn dụ không chỉ gợi ra cả một vạt nương ngập nắng, gợi ra những tia nắng gay gắt chói chang làm nổi bật những gian khó, vất vả của người mẹ trong công việc.
+ Ba động từ: địu ... lên ... bẻ thể hiện công việc vất vả, cơ cực của người mẹ Việt Bắc, nhưng đổi lại thành quả lao động lại chỉ là từng bắp ngô nhỏ nhoi, ít ôi. Không gian làm việc khắc nghiệt cùng sự tương phản giữa công việc và thành quả cho thấy sự cực nhọc của con người trong cuộc sống lao động phục vụ kháng chiến, làm tăng thêm cả nỗi xót thương lẫn niềm cảm phục trong trái tim người di.
- 6 dòng thơ cuối là nỗi nhớ về Việt Bắc, về cuộc sống, sinh hoạt kháng chiến một thời không thể nào quên
+ Điệp ngữ nhớ sao điệp trùng thể hiện nỗi nhớ dạt dào, da diết khó mà nói hết thành lời của người ra đi
+ Hình ảnh: lớp học i tờ, đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan, ngày tháng cơ quan gợi tả chân thực những sinh hoạt văn hoá trong hoàn cảnh kháng chiến. Trong gian khổ thiếu thốn, những con người kháng chiến vẫn cất cao lời ca tiếng hát lạc quan yêu đời, tin tưởng vào ngày mai chiến thắng.
+ Cùng hàng loạt những hình ảnh, âm thanh thân quen: tiếng mõ rừng chiều, chày đêm nện cối, tiếng suối xa... âm thanh thiên nhiên gợi hồn núi rừng Việt Bắc - âm thanh cuộc sống bình dị, ấm áp mà vui tươi.
=> Với thể thơ lục bát; giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, tha thiết; điệp từ “nhớ” điệp ngữ: nhớ sao...nhớ người... trùng điệp, nghệ thuật tương phản, cùng cách ngắt nhịp của câu thơ lục bát tạo nên nét nhạc thơ thật đằm thắm, những hình ảnh chân thực, bình dị mà giàu sức gợi cảm..., đoạn thơ đã thể hiện sâu sắc nỗi nhớ của người kháng chiến với thiên nhiên và con người Việt Bắc cùng những sinh hoạt kháng chiến. Đó cũng chính là tình cảm sâu nặng của
người cách mạng với quê hương cách mạng.
Nguồn:
https://onthidgnl.com/phan-tich-kho-5-bai-tho-viet-bac-cua-tac-gia-to-huu/
94 tập